THÔNG BÁO NHANH
kết quả Đại hội lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XV họp từ ngày 22/10/2015 đến ngày 24/10/2015 tại thành phố Huế, trong đó phiên trù bị được tiến hành vào chiều ngày 22/10/2015, khai mạc chính thức ngày 23/10/2015. Đây là sự kiện chính trị quan trọng nhất của tỉnh trong năm 2015.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV có nhiệm vụ đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và Nghị quyết XI của Đảng, xác định phương hướng, nhiệm vụ thời kỳ 2015 - 2020; kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV; bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV (nhiệm kỳ 2015 - 2020); bầu đoàn đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
Dưới đây là thông báo nhanh kết quả Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
Phần thứ nhất: QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ ĐẠI HỘI
I. CHUẨN BỊ CÁC VĂN KIỆN ĐẠI HỘI
Trong quá trình chuẩn bị các dự thảo văn kiện, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV đã tiến hành nhiều hội nghị để cho ý kiến bổ sung, hoàn chỉnh. Đồng thời, Ban Thường vụ Tỉnh ủy cũng đã tổ chức các hội nghị lấy ý kiến của các bộ, ngành Trung ương; các đồng chí lão thành cách mạng; các đồng chí lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh qua các thời kỳ; nhân sỹ, trí thức, chức sắc tôn giáo… tham gia vào dự thảo các văn kiện.
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV đã tiếp thu ý kiến góp ý của đại hội đảng bộ các cấp, các tổ chức đảng, các cơ quan, đoàn thể chính trị - xã hội và của nhân dân.
Việc lấy ý kiến góp ý vào các dự thảo văn kiện lần này mang tính nhân dân sâu rộng, ý kiến phong phú, nhiều chiều. Đây thật sự là đợt sinh hoạt chính trị sinh động và dân chủ trong toàn Đảng bộ và xã hội.
Các ý kiến góp ý thể hiện sự nhất trí cao và đồng tình với các dự thảo văn kiện, cho rằng các dự thảo văn kiện được chuẩn bị chu đáo, có tính khái quát cao, nêu rõ được những vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Đồng thời cũng đóng góp nhiều ý kiến về các vấn đề cụ thể, bổ sung, sửa chữa vào một số nội dung của các dự thảo văn kiện, nêu những vấn đề bức xúc, đề nghị cần quan tâm trong tổ chức chỉ đạo thực hiện.
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV bày tỏ sự trân trọng và chân thành cám ơn các ý kiến tâm huyết, trí tuệ, với tinh thần trách nhiệm cao của đại hội đảng các cấp, của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong và ngoài tỉnh. Tiếp thu tối đa những ý kiến hợp lý, xác đáng để hoàn chỉnh các dự thảo văn kiện trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
II. CHUẨN BỊ NHÂN SỰ BAN CHẤP HÀNH
Thực hiện Quy chế bầu cử trong Đảng theo Quyết định số 244-QĐ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV đã xây dựng đề án nhân sự trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Việc chuẩn bị nhân sự thực hiện đảm bảo quy trình công tác nhân sự theo Hướng dẫn só 26-HD/TW, ngày 18/8/2014 của Ban Chấp hành Trung ương. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã tiến hành các hội nghị để cho ý kiến vào Đề án nhân sự và thống nhất về công tác chuẩn bị nhân sự như sau:
- Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV đề cử 60 đồng chí để Đại hội xem xét, lựa chọn bầu vào ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV gồm 53 đồng chí (trong đó có 01 đồng chí được Trung ương luân chuyển về và chỉ định tham gia Ban Chấp hành).
- Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV đề cử 17 đồng chí để bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XV gồm 15 đồng chí.
- Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV đề cử 13 đồng chí để bầu 11 đồng chí vào Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2015 - 2020.
Cơ cấu chung của các nhân sự được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV dự kiến đề cử đều đảm bảo có số dư từ 10 - 15%.
III. ĐẠI BIỂU DỰ ĐẠI HỘI
- Đại biểu chính thức: tổng số đại biểu được triệu tập có mặt ở Đại hội là 348 đồng chí thuộc 17 đảng bộ trực thuộc, trong đó có 52 đại biểu đương nhiên (chiếm14,94%) và 296 đại biểu được bầu tại các đại hội đảng bộ trực thuộc (chiếm 85,06%), cụ thể:
+ Đại biểu nữ: 69 (19,83%); đại biểu dân tộc thiểu số: 25 (7,18%).
+ Đại biểu lực lượng vũ trang: 46 (13,22%); đại biểu được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động: 01 (0,29%); đại biểu là Nhà giáo ưu tú: 08 (2,30%); đại biểu là Nhà giáo nhân dân: 01 (0,29%); đại biểu là Thầy thuốc ưu tú: 06 (1,72%); đại biểu là Thầy thuốc nhân dân: 03 (0,86%).
- Đại biểu khách mời: Đại hội đã mời đại biểu tham dự Đại hội và phiên khai mạc, bế mạc gồm: các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị; Lãnh đạo các Ban và Văn phòng Trung ương, các cơ quan Trung ương, các Vụ địa phương, Quân khu IV; các đồng chí Lãnh đạo tỉnh qua các thời kỳ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang; Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng Nhân dân tỉnh; các đồng chí Tỉnh ủy viên khóa XIV đã nghỉ hưu và chuyển công tác; Lãnh đạo các Ban, Ủy ban Kiểm tra, Văn phòng Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế; Giám đốc các sở, thủ trưởng ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh (không phải đại biểu chính thức); Lãnh đạo và phóng viên các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương.
- Đồng chí Lê Hồng Anh, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng dự và chỉ đạo Đại hội.
Phần thứ hai: NỘI DUNG ĐẠI HỘI
I. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÁC VĂN KIỆN TRÌNH ĐẠI HỘI
Tại Đại hội, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV đã trình Đại hội Báo cáo chính trị; Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Tỉnh ủy khóa XIV; Báo cáo về công tác nhân sự Đại hội.
Chủ đề Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV cũng là tiêu đề của Báo cáo chính trị là: Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân; phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; xây dựng Thừa Thiên Huế theo hướng đô thị “Di sản, văn hóa, sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường”.
Với tinh thần dân chủ và trách nhiệm cao, tại Đại hội các đại biểu đã dành nhiều thời gian nghiên cứu kỹ các văn kiện, thảo luận sôi nổi với nhiều ý kiến tham luận có chất lượng.
Sau đây là nội dung chủ yếu đã được Đại hội tập trung thảo luận và biểu quyết thông qua:
1. Về đánh giá tình hình 5 năm (2010 - 2015) thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV
Đại hội đã phân tích bối cảnh và tình hình 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và thống nhất nhận định: Năm năm qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng Đảng bộ, quân và dân Thừa Thiên Huế đã phát huy truyền thống đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, đạt được những thành quả quan trọng trên tất cả các ngành, lĩnh vực:
Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 5 năm đạt trên 9%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người đạt 2.000 USD; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt xấp xỉ 5.000 tỷ đồng. Kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư, nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi và chỉnh trang đô thị; công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường có nhiều chuyển biến tích cực.
Các trung tâm văn hoá, du lịch, giáo dục - đào tạo, y tế chuyên sâu, khoa học - công nghệ từng bước được xây dựng và phát huy. An sinh xã hội được bảo đảm; đời sống nhân dân được cải thiện. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường. Quan hệ đối ngoại tiếp tục mở rộng.
Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị có nhiều tiến bộ. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động. Quyền làm chủ của nhân dân được tôn trọng, phát huy, đồng thuận xã hội và khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường. Tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng và Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh nghiêm túc, trách nhiệm và đạt những kết quả tích cực.
Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, Đại hội đã chỉ rõ những hạn chế, khuyết điểm là: kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh, nhất là du lịch, dịch vụ và kinh tế biển, đầm phá. Quy mô kinh tế còn nhỏ; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh chưa cao. Chưa tạo đột phá trong thu hút đầu tư; một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch. Kết cấu hạ tầng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Văn hóa - xã hội phát triển chưa ngang tầm với tiềm năng, lợi thế. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, công tác cán bộ có mặt chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Đại hội cũng đã phân tích, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế gồm:
Chưa tạo đột phá trong thu hút đầu tư, nhất là những nhà đầu tư lớn có năng lực. Sự hợp tác liên kết với các địa phương trong Vùng còn hạn chế. Phối hợp với các ban, bộ, ngành Trung ương chưa thật sự chặt chẽ, hiệu quả.
Một số nghị quyết của Tỉnh ủy chưa được triển khai sâu rộng; chậm cụ thể hóa một số chủ trương quan trọng như nâng cấp, chỉnh trang đô thị, phát triển doanh nghiệp, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp và các sở, ban, ngành chuyên môn có lúc, có nơi thiếu quyết liệt; kiểm tra, đôn đốc, phối hợp chưa thường xuyên. Cải cách hành chính chưa quyết liệt, ý thức trách nhiệm, năng lực tổ chức thực hiện ở một số ngành và địa phương còn yếu.
2. Về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp 5 năm 2015 - 2020
Trên cơ sở phát huy những thành tựu đã đạt được trong nhiệm kỳ 2010 - 2015, chỉ ra những hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân, Đại hội xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong 5 năm tới như sau:
2.1. Mục tiêu tổng quát: Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; phấn đấu xây dựng Thừa Thiên Huế thành thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng “di sản, văn hóa, sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường”; đến năm 2020, xứng tầm là một trong những trung tâm văn hoá - du lịch, y tế chuyên sâu, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ của cả nước và khu vực; quốc phòng, an ninh được tăng cường, chính trị - xã hội ổn định, vững chắc; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
Về kinh tế: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân trên 9%/năm. GRDP bình quân đầu người đạt từ 3.400 - 3.700 USD. Cơ cấu kinh tế (GRDP): du lịch, dịch vụ: 55%; công nghiệp - xây dựng: 37%; nông, lâm nghiệp, thủy sản: 8%. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 15%/năm. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng bình quân từ 15 - 20%/năm. Thu ngân sách nhà nước tăng bình quân từ 10 - 12%/năm. Tỷ lệ đô thị hóa từ 60 - 65%.
Về xã hội: Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên khoảng 1 - 1,1%/năm. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm dưới 8 - 10%. Lao động qua đào tạo đạt 65 - 70%; giải quyết việc làm mới từ 15.000 - 17.000 lao động/năm. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 1,5 - 2%/năm. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 50 - 60%.
Về môi trường: Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt trên 95% (trong đó, nước sạch đạt trên 90%). Ổn định độ che phủ rừng từ 57 - 58%; 95% các khu đô thị, 70% khu công nghiệp, các cụm công nghiệp và làng nghề có hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn; 100% chất thải y tế được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
Về xây dựng Đảng: 100% tổ dân phố, thôn, bản có tổ chức đảng, đảng viên. Bình quân hàng năm kết nạp trên 2.000 đảng viên. Phấn đấu không có tổ chức cơ sở đảng yếu kém.
2.3. Các chương trình trọng điểm: Chương trình phát triển du lịch - dịch vụ. Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và phát triển công nghiệp. Chương trình xây dựng nông thôn mới. Chương trình phát triển nguồn nhân lực.
2.4. Các nhiệm vụ chủ yếu
2.4.1. Khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh để phát triển kinh tế nhanh và bền vững; đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh và kinh tế tri thức
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, phấn đấu đóng góp 25 - 30% trong tổng thu ngân sách nhà nước. Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh các dịch vụ có lợi thế; các sản phẩm du lịch chất lượng cao.
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường, có giá trị gia tăng cao để tạo bước đột phá. Có chính sách khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp công nghệ cao; công nghiệp sạch. Chú trọng phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp hỗ trợ; công nghệ y học cao cấp, công nghiệp dược liệu, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, năng lượng tái tạo, vật liệu mới, công nghiệp dệt - may.
Phát triển nông nghiệp toàn diện gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao nhằm thúc đẩy liên kết trong sản xuất, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Phát triển kinh tế biển, đầm phá gắn với bảo vệ tài nguyên, an ninh và chủ quyền biển, đảo. Tiếp tục xây dựng Quảng Điền, Nam Đông thành 2 huyện nông thôn mới. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế phù hợp với quy định của pháp luật.
2.4.2. Phát triển đô thị và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ theo hướng đô thị “di sản, văn hóa, sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường”
Huy động các nguồn lực và tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đồng bộ, nhất là hệ thống giao thông đối ngoại: tuyến cao tốc Cam Lộ - Tuý Loan, đê chắn sóng cảng Chân Mây, bến số 2 và bến số 3 cảng Chân Mây, đường Phong Thu - Điền Lộc, cảng Điền Lộc, cầu qua sông Hương, cầu Vĩnh Tu, cầu Hà Trung và hệ thống giao thông nội thị. Tranh thủ tối đa nguồn vốn ODA để đầu tư phát triển.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, chỉnh trang hạ tầng đô thị trung tâm, các đô thị vệ tinh, trung tâm các huyện và các đô thị mới. Đầu tư nâng cấp hạ tầng một số đô thị để kết nối với đô thị Huế, nhất là Huế - Thuận An. Đầu tư xây dựng, phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; hoàn chỉnh hạ tầng các khu công nghiệp.
Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng du lịch, các khu dân cư tập trung, hạ tầng phục vụ tái định cư và hạ tầng khu vực nông thôn theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp. Tiếp tục xây dựng các khu đô thị kiểu mẫu; đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ và hiện đại hệ thống hạ tầng viễn thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, rác thải, cây xanh, điện chiếu sáng.
2.4.3. Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng gắn với thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững
Ưu tiên đầu tư phát triển toàn diện thành phố Huế, các thị xã Hương Thủy, Hương Trà, thị trấn Thuận An, Lăng Cô để trở thành các trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh. Mở rộng không gian phát triển đô thị Huế. Khai thác có hiệu quả thế mạnh từng vùng, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững.
2.4.4. Phát triển kinh tế gắn với tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án và triển khai đề án thu gom, xử lý chất thải. Đẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường hợp tác quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.
2.4.5. Xây dựng và phát triển trung tâm văn hóa, du lịch đặc sắc của khu vực và cả nước
Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc và văn hóa Huế gắn với bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa, lịch sử. Ưu tiên các nguồn lực để cơ bản hoàn thành trùng tu khu vực Đại Nội và một số khu vực trọng điểm trong Quần thể di tích Cố đô Huế. Đầu tư xây dựng một số công trình văn hoá trọng điểm ngang tầm vị thế của đô thị Huế.
Xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, Thành phố Festival đặc trưng của Việt Nam, “Thành phố Văn hoá ASEAN”, “Thành phố bền vững môi trường của ASEAN”. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch có thế mạnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả Festival Huế và Festival Nghề truyền thống. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Huế; xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực văn hoá, nghệ thuật, du lịch. Thúc đẩy sáng tạo văn học, nghệ thuật với những tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao. Phát triển đi đôi với quản lý tốt các phương tiện thông tin đại chúng. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác trùng tu, bảo tồn, phát huy các di sản và các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch.
2.4.6. Xây dựng, phát triển trung tâm giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao
Đầu tư phát triển hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo toàn diện. Phấn đấu có nhiều học sinh tham gia và đạt thành tích cao ở các kỳ thi quốc gia, quốc tế. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Xây dựng, phát triển Đại học Huế thành trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của quốc gia, ngang tầm với các đại học trong khu vực. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để nâng cấp, phát triển Trường Cao đẳng Công nghiệp Huế, Học viện Âm nhạc Huế và một số trường cao đẳng khác. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để phát triển nguồn nhân lực, phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
2.4.7. Xây dựng và phát triển trung tâm y tế chuyên sâu
Huy động mọi nguồn lực để đầu tư, hoàn thiện đồng bộ các thiết chế của trung tâm y tế chuyên sâu. Hỗ trợ đầu tư xây dựng Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế có thương hiệu quốc tế, trung tâm y học cao cấp của vùng và cả nước. Xây dựng Trường Đại học Y Dược Huế trở thành Đại học khoa học sức khỏe - đại học trọng điểm về đào tạo nguồn nhân lực y tế và liên kết đào tạo quốc tế. Nâng cấp và hiện đại hóa Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm. Đầu tư phát triển Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh; nghiên cứu phục hồi Thái Y viện.
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở gắn với nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm và các chính sách, pháp luật về dân số - kế hoạch hoá gia đình. Đẩy mạnh xã hội hoá sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
2.4.8. Xây dựng trung tâm khoa học - công nghệ của khu vực miền Trung và cả nước
Xây dựng hệ thống thiết chế và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ; có đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ đủ khả năng tiếp thu, làm chủ, phát triển các công nghệ tiên tiến và hiện đại. Đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai, ứng dụng khoa học - công nghệ vào một số lĩnh vực: nông - lâm - ngư nghiệp, y - dược, công nghệ chế biến, bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản văn hoá Huế.
Đầu tư hoàn thiện các trung tâm nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ. Kiện toàn Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh. Tăng cường hợp tác, liên kết về khoa học - công nghệ.
2.4.9. Thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội
Khuyến khích khu vực tư nhân, doanh nghiệp tham gia dạy nghề. Phân bố lại lao động và dân cư phù hợp với hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội từng vùng. Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo đảm an sinh xã hội. Chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần cho các đối tượng chính sách. Triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
2.4.10. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục quán triệt sâu sắc và thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Đảng về quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; tạo chuyển biến quan trọng về nhận thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tập trung củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh. Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, nâng cao khả năng phân tích, đánh giá, dự báo tình hình, xử lý tốt các tình huống phức tạp, chủ động đấu tranh làm thất bại các âm mưu chống phá của các thế lực thù địch; giữ vững chủ quyền biên giới, biển, đảo, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.
2.4.11. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế
Tăng cường hợp tác, mở rộng quan hệ đối ngoại, phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Tranh thủ các nguồn lực, kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các nguồn vốn viện trợ ODA, NGO. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về biên giới, kịp thời giải quyết các vấn đề nảy sinh về biên giới lãnh thổ. Chăm lo đào tạo, rèn luyện đội ngũ làm công tác đối ngoại.
2.4.12. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
Thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, về công tác dân tộc, công tác tôn giáo và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Phát huy dân chủ đi liền với tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm công dân, giữ vững kỷ luật, kỷ cương. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, hướng về cơ sở; đa dạng hoá các hình thức vận động, tập hợp quần chúng; phát huy vai trò của các tổ chức và nhân dân trong đóng góp ý kiến tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giám sát, phản biện xã hội.
2.4.13. Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, hội đồng nhân dân các cấp. Tiếp tục kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy chính quyền các cấp theo hướng tinh gọn, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực thực thi công vụ, có bản lĩnh chính trị, tận tụy phục vụ nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp. Thực hiện tốt việc tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2.4.14. Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ, tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tạo sự thống nhất về ý chí và hành động trong toàn Đảng bộ. Thường xuyên tiếp xúc, trực tiếp đối thoại và kịp thời chỉ đạo giải quyết những vụ việc nổi cộm, bức xúc ảnh hưởng đến tâm trạng, tư tưởng trong nhân dân. Bí thư cấp ủy, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải xây dựng kế hoạch cụ thể chỉ đạo thực hiện công tác tư tưởng, đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống.
Đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị. Thực hiện nghiêm việc thí điểm đổi mới cách tuyển chọn cán bộ vào các chức danh lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tư duy đổi mới, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần đoàn kết, ý thức tổ chức kỷ luật cao, có phong cách làm việc khoa học. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, phấn đấu không có tổ chức cơ sở đảng yếu kém. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ Đảng.
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Tập trung kiểm tra, giám sát những lĩnh vực, nội dung quan trọng, những đảng viên là cán bộ chủ chốt ở các cấp, các ngành, các lĩnh vực. Giải quyết và xử lý dứt điểm các vụ việc nổi cộm, các đơn, thư khiếu kiện kéo dài và xử lý nghiêm minh các vụ việc vi phạm kỷ luật Đảng.
Tăng cường công tác nội chính và đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Các cấp ủy đảng, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải có kế hoạch chỉ đạo và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí ở đơn vị mình. Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tin, truyền thông và nhân dân trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng. Phát huy vai trò của người đứng đầu trong việc chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; nhân rộng những điển hình "dân vận khéo". Tăng cường hơn nữa mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng với nhân dân.
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng gắn với tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
3. Các nhóm giải pháp đột phá chiến lược
3.1. Nâng cao chất lượng và phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; đội ngũ chuyên gia đầu ngành; đội ngũ doanh nhân và công nhân lành nghề. Xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp. Ưu tiên nguồn lực để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các ngành có tiềm năng, lợi thế. Xây dựng chính sách đào tạo nghề cho người lao động; có cơ chế đặc thù để tuyển chọn, trọng dụng nhân tài.
3.2. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Thực hiện các chính sách ưu đãi, thông thoáng, cơ chế đặc thù, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, trọng tâm là: đầu tư phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, các khu công nghiệp và mở rộng không gian phát triển đô thị Huế.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh. Có chính sách ưu tiên hỗ trợ đối với các nhà đầu tư có uy tín và tiềm lực, các dự án lớn. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; rà soát lại các doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh ổn định để hỗ trợ, tạo điều kiện mở rộng sản xuất, kinh doanh. Tổ chức, sắp xếp lại các hoạt động du lịch, dịch vụ theo hướng kinh tế thị trường; nghiên cứu đổi mới mô hình quản lý các đơn vị sự nghiệp theo hướng xã hội hoá. Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư và cơ chế phân bổ vốn đầu tư; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả. Thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
3.3. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện. Đổi mới mạnh mẽ tư duy phát triển; vận dụng sáng tạo các cơ chế, chính sách để phát huy mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ và người dân về phát triển bền vững, tinh thần tự hào quê hương. Quyết liệt triển khai việc xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn gắn với bảo đảm cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp. Đẩy mạnh sự phối hợp, liên kết với các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và các tỉnh Duyên hải miền Trung. Sâu sát thực tiễn; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
II. KẾT QUẢ BẦU CỬ BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XV, BAN THƯỜNG VỤ, ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY
1. Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020
Đại hội đã tiến hành bầu cử đúng quy chế, bầu một lần đủ 53 đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV (có danh sách cụ thể kèm theo).
2. Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy
- Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã tiến hành Hội nghị lần thứ nhất để bầu ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy gồm 14/15 đồng chí, trong đó có 08 đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy tái cử và 06 đồng chí lần đầu tham gia.
- Thường trực Tỉnh ủy gồm 03 đồng chí, trong đó:
+ Đồng chí Lê Trường Lưu được Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh bầu giữ chức vụ Bí thư Tỉnh ủy khóa XV.
+ Đồng chí Nguyễn Văn Cao được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh bầu giữ chức vụ Phó Bí thư Tỉnh ủy khóa XV.
+ Đồng chí Bùi Thanh Hà được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh bầu giữ chức vụ Phó Bí thư Tỉnh ủy khóa XV.
3. Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV đã bầu Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy gồm 11 đồng chí, trong đó có 01 đồng chí là UVTV Tỉnh ủy, 03 đồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
Đồng chí Phan Văn Quang, UVTV Tỉnh ủy được bầu làm Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.